BỆNH VIÊM PHỔI – MÀNG PHỔI Ở HEO
PGS.TS Phạm Ngọc Thạch
Học Viện NN Việt Nam
Bệnh viêm phổi – màng phổi hay còn gọi là viêm phổi dính sườn là một bệnh truyền nhiễm lây lan mạnh, gây do Actinobaccillus pleuropneumoniae ở heo mọi lứa tuổi. Tỷ lệ heo mắc bệnh trong đàn có khi lên 90% và 40-50% trường hợp heo bệnh chết do suy hô hấp.
Thường bệnh kế phát sau heo khi mắc bệnh suyễn, hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp (tai xanh – PRRS), bệnh tụ huyết trùng. Trong các trường hợp này bệnh trầm trọng hơn và tỷ lệ chết rất cao.
- Thiệt hại về kinh tế do bệnh gây ra
- pleuropneumonia (A.p.) đặc biệt lây lan mạnh ở châu Âu, châu Mỹ La-tinh và Đông Nam Á. A.p. được tìm thấy ở tất cả các nước châu Âu với tỉ lệ bệnh khác nhau. Nghiên cứu dịch tể gần đây cho thấy tỉ lệ bùng phát bệnh rất cao, lên đến 100% các trại khảo sát có mẫu dương tính.
Tỉ lệ chết tăng đột ngột do viêm phổi hoại tử xuất huyết, chiếm 10 – 20% triệu chứng thường thấy khi dịch bệnh bùng phát và gây thiệt hại đến lợi ích kinh tế của trại. Ngoài ra, trong các đàn bị nhiễm mãn tính cũng ghi nhận tổn thất khá đáng kể do hiệu suất tăng trưởng thấp. Viêm phổi – màng phổi có thể làm giảm 34% tăng trọng ngày và giảm 26% hiệu quả chuyển hóa thức ăn (Sorensen và cộng sự 2006).
- Triệu chứng
Tùy mức độ nhiễm và khả năng đề kháng của cơ thể, bệnh thường tiến triển 3 thể: Thể quá cấp, thể cấp tính và thể mãn tính.
– Thể quá cấp
Lợn bệnh sốt cao 40-41,5°C và thường chết sau 6-10 giờ khi xuất hiện các triệu chứng rối loạn hô hấp đầu tiên. Lợn đột tử thường có dấu hiệu máu chảy kèm với bọt thải ra từ mũi
– Thể cấp tính
Bệnh tiến triển rất nhanh, sốt cao 41,5°C. Vật bệnh thở thể bụng khó khăn, đôi khi khò khè, ho và tím tái. Mắt đỏ, nhiều dử (dễ nhầm lẫn với bệnh dịch tả). Nhiều vùng da mỏng và tai tím bầm từng mảng. Từ mũi chảy nhiều dịch nhày màu đục, đôi khi lẫn máu. Lợn ăn ít đến bỏ ăn uống, nằm lỳ một chỗ và nếu không chăm sóc tốt và can thiệp kịp thời, lợn chết sau 3-5 ngày với tỷ lệ cao, có khi đến 50%.
– Thể mãn tính
Thân nhiệt sốt nhẹ, lúc ăn, lúc bỏ hay ho khan, thở thể bụng, lông dựng, da nhợt nhạt, tăng trọng kém.
- Bệnh tích
Khi lợn chết, bệnh tích tập trung ở phổi và màng phổi với những ổ hoại tử ở các thùy dưới, thùy hoành cách, viêm màng phổi. Trong lồng ngực chứa nhiều dịch thẩm xuất màu hồng. Phế quản và khí quản chứa nhiều dịch nhày màu trắng đục, có khi màu hồng. Hầu hết các trường hợp viêm fibrin, phù nề và dính phổi với màng phổi. Viêm fibrin màng tim và viêm, xuất huyết hạch lympho phế quản. Phổi viêm dính sườn có mủ.
- Chẩn đoán
Dựa vào dịch tễ bệnh, các triệu chứng lâm sàng và bệnh tích mổ khám. Điển hình là viêm phổi màng phổi, dịch thẩm xuất trong xoang ngực, trong màng phổi và nhiều trường hợp dính phổi với màng phổi.
- Phòng bệnh
Thực tế cho thấy các heo đang trong giai đoạn hồi phục gần như hoàn toàn miễn dịch với mầm bệnh gây bệnh tương tự, do đó hệ thống miễn dịch có khả năng chủ động chống lại A. pleuropneumonia (A.p). Để bảo vệ hiệu quả chống lại các type huyết thanh khác nhau, hệ thống miễn dịch phải chống lại tất cả các yếu tố chính của độc lực. Không có type huyết thanh A. pleuropneumonia (A.p) nào sản xuất hết tất cả các độc tố Apx; nhưng trong một trại, trong một vùng hay trong một nước có thể tồn tại nhiều type huyết thanh khác nhau. Vì thế, hầu hết các tác nhân độc lực bao gồm ba nội độc tố Apx I, II và II nên cùng hiện diện trong một vắc-xin hữu hiệu.
Tiêm vacxin là biện pháp phòng hữu hiệu nhất: Vacxin INGELVAC H chứa 6 type huyết thanh 1,2,3,4,5 và 7 được vô hoạt của vi khuẩn Actinobaccillus pleuropneumoniae dùng để phòng bệnh viêm phổi – màng phổi và giảm các bệnh tích ở phổi gây ra bởi vi khuẩn Actinobaccillus pleuropneumoniae trên heo.
– Heo con dưới 40 kg: tiêm 2 ml (giai đoạn lợn 6-10 tuần) có thể tiêm liều thứ 2 vào 14-21 ngày sau.
– Heo giống: tiêm 4 mL. Liều thứ 2: 14-21 ngày sau được khuyên dùng.
- Điều trị
– Vệ sinh chuồng nuôi sạch sẽ, tẩy uế chuồng nuôi và môi trường chăn nuôi bằng thuốc sát trùng, tách lợn bệnh ra khỏi đàn và chăm sóc nuôi dưỡng tốt.
– Dùng thuốc nâng cao sức đề kháng và bồi bổ cơ thể (vitamin C + cafeinnatribenzoat, tiêm bắp; catosal, tiêm bắp; gluco-KC + vitamin tổng hợp + thuốc giải độc gan thận + thuốc giảm sốt, cho uống)
– Dùng thuốc giảm ho long đờm (bromhexin, tiêm bắp)
– Dùng thuốc giảm viêm (Dexamethazon, tiêm bắp – không dùng Dexamethazon cho heo đang mang thai)
– Dùng thuốc kháng sinh đặc trị (AZIFLOR 1ml/10kg thể trọng, 2 ngày tiêm 1 mũi. hoặc BIO TIAMULIN 10% 1ml/10kg thể trọng, ngày tiêm 1 mũi. Hoặc LINSPEC 5/10 1ml/10kg thể trọng, ngày tiêm 1 mũi. Hoặc AMOXOIL RETARD 1ml/10kg thể trọng, 2 ngày tiêm 1 mũi).
A. pleuropneumonia phân bố rộng khắp trên hầu hết đàn heo. Phương pháp chấm điểm SPES là phương pháp tốt nhằm đánh giá các bệnh tích gây ra bởi A.p. Biện pháp phòng bệnh để giảm thiệt hại do heo chết và bị loại thải cũng như giảm thiệt hại do tăng trọng thấp, là tiêm phòng bằng vắc-xin